|  BÁO   CÁO CHÍNH TRỊ CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XII Báo   cáo chính trị có tiêu đề (đồng thời là chủ đề của Báo cáo): "Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng   và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng phát triển đất   nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh   thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và   bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến   giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ   nghĩa".  1. Về kết quả đạt   được  Báo   cáo chính trị đánh giá: Năm năm qua, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết,   chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật.   Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh   tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn; các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được   bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền   kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện. Giáo dục và đào tạo,   khoa học và công nghệ tiếp tục được đổi mới và có bước phát triển. Phát triển   văn hoá, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng. Quản lý tài nguyên,   bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, bước đầu   đạt được kết quả tích cực. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được   giữ vững và tăng cường; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,   đạt nhiều thành tựu nổi bật. Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục   được phát huy. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ,   tổ chức bộ máy nhà nước tiếp tục được hoàn thiện, hoạt động hiệu lực và hiệu   quả hơn; bảo đảm thực hiện đồng bộ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.   Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy mạnh toàn diện,   đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt. Bên   cạnh những thành tựu đạt được, Báo cáo chính trị cũng chỉ rõ các hạn chế,   khuyết điểm: Việc hoàn thiện thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại   nền kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá còn chậm, chưa tạo được chuyển biến   căn bản về mô hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh   tranh của nền kinh tế chưa cao. Đổi mới giáo dục và đào tạo, khoa học và công   nghệ chưa thực sự trở thành động lực then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế -   xã hội. Lĩnh vực văn hoá, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao. Quản   lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu còn bất cập.   Quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số mặt bất cập. Sức mạnh đại đoàn kết   toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa có mặt, có nơi chưa được phát huy đầy   đủ. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa đáp ứng tốt yêu   cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới. Công   tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế. Nhìn lại 35 năm thực hiện công cuộc   đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ   nghĩa xã hội, lý luận về đường lối đổi   mới, về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội   ở nước ta ngày càng hoàn   thiện và từng bước được hiện thực hoá. Đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,   phát triển mạnh mẽ, toàn diện so với những năm trước đổi mới. Quy mô, trình độ   nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh thần được   cải thiện rõ rệt. Đất nước ta chưa bao   giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay. Đây   là niềm tự hào, là động lực, nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng,   toàn dân và toàn quân ta vượt qua mọi khó khăn, thách thức, tiếp tục vững bước   trên con đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất   nước. Những thành tựu của   35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội   năm 1991, đặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát   triển năm 2011) đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng   đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử là kết tinh sức   sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội   của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại;   khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng   lợi của cách mạng Việt Nam. Trong bối cảnh tình hình thế giới có nhiều biến động   nhanh, phức tạp, Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, ngọn cờ   chiến đấu, ngọn cờ quy tụ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một   nước Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".  2. Về tầm nhìn và định hướng phát triển  
            Dự báo tình hình: Tình hình thế giới   và trong nước có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt   ra nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới nặng nề, phức tạp hơn đối với sự nghiệp xây   dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thế giới   đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp,   khó dự báo. Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang đứng   trước nhiều trở ngại, khó khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung   đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức, phức tạp và quyết liệt hơn,   làm gia tăng rủi ro đối với môi trường chính trị, an ninh quốc tế. Toàn cầu   hoá và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự cạnh   tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực   đoan. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những   thách thức lớn. Kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng   và có thể còn kéo dài do tác động của đại dịch Covid-19.  Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất   là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá trên nhiều   lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.Những vấn đề toàn cầu, như: Bảo vệ hoà bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh, an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống,   nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, ô nhiễm môi   trường,... tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực   Châu Á - Thái Bình Dương,   trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng quan trọng, là khu vực cạnh   tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền   biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hoà bình, ổn định, tự   do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thứclớn, tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì   hoà bình, ổn định, thúc đẩy hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó   khăn. Ở trong nước, sau 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế,   niềm tin của nhân dân ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng   để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Năm năm tới, Việt   Nam hội nhập quốc tế sâu, rộng hơn và sẽ phải thực hiện đầy đủ, hiệu quả các   cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nền kinh tế   phát triển chưa bền vững, còn nhiều hạn chế, yếu kém, đứng trước nhiều khó   khăn, thách thức mới do tác động của đại dịch Covid-19 và khủng hoảng kinh tế   toàn cầu gây ra. Xu hướng già hoá dân số nhanh; tốc độ công nghiệp hoá, đô thị   hoá tăng mạnh; đặc biệt biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức   tạp... ngày càng tác động mạnh đến sự phát triển của đất nước. Bốn nguy cơ mà   Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt còn gay gắt hơn.  Quan điểm chỉ đạo: - Kiên   định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,   tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ   nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới của Đảng;   kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc   Việt Nam xã hội chủ nghĩa.  - Bảo đảm   cao nhất lợi ích   quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của Hiến   chương Liên hợp quốc và luật   pháp quốc tế, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất   nước; gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển   kinh tế - xã hộilà trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn   hoálà nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc phòng, an ninhlà trọng yếu, thường xuyên. - Khơi   dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ   nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn hoá, con   người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc   đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những   thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời   đại; nêu cao ý chí độc lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và   nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó   nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn lực con   người là quan trọng nhất.  - Tăng   cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp   công nhân của Đảng, nâng cao năng lực   lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây   dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh   toàn diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt   động hiệu lực, hiệu quả; gắn   với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,   công chức, viên chức; xây dựng   đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết với nhân   dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng,   phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. 
            Mục tiêu tổng quát:  Nâng cao năng lực   lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ   thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường niềm tin   của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn   vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp   với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, công   nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi   trường hoà bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng   xã hội chủ nghĩa. 
            Mục tiêu cụ thể: - Đến năm 2025, kỷ niệm 50 năm giải phóng hoàn toàn miền   Nam, thống nhất đất nước: Là nước đang phát   triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình   thấp. - Đến năm 2030, kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu   nhập trung bình cao. - Đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập nước Việt Nam   Dân chủ Cộng hoà, nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.  Định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030: (1) Tiếp tục đổi mới mạnh   mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển bền vững về kinh tế,   chính trị, văn hoá, xã hội, môi trường..., tháo gỡ kịp thời những khó khăn,   vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho sự phát   triển nhanh và bền vững đất nước. (2) Hoàn thiện toàn diện,   đồng bộ thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ   nghĩa, tạo môi trường thuận lợi để huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả   các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mạnh mẽ mô hình   tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; tập   trung xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị; phát triển kinh tế nông   thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng   nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế sốtrên nền tảng khoa học và công nghệ, đổi mới   sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và   sức cạnh tranh của nền kinh tế, gắn kết hài hoà, hiệu quả   thị trường trong nước và quốc tế. (3) Tạo đột phá trong đổi   mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng   cao, thu hút và trọng   dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng   công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng một số ngành,   lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng   theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực   và thế giới. (4) Phát triển con người   toàn diện và xây   dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản   sắc dân tộc để văn hoá thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Tăng đầu tư cho phát triển sự nghiệp văn hoá. Xây dựng, phát triển,   tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ, phẩm   chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát triển   quan trọng nhất của đất nước. (5) Quản lý phát triển   xã hội có hiệu quả, nghiêm minh, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người;   thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng môi trường văn hoá, đạo đức   xã hội lành mạnh, văn minh; chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ y   tế, chất lượng dân số, gắn dân số với phát triển;   quan tâm đến mọi người dân, bảo đảm chính sách lao động, việc làm, thu nhập,   thực hiện tốt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Không ngừng cải thiện toàn diện đời sống vật chất và tinh   thần của nhân dân. (6) Chủ động thích   ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả   và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khoẻ nhân dân làm mục   tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm   môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ   sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi   trường. (7) Kiên quyết, kiên   trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ   quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn   xã hội, an ninh con người, an   ninh kinh tế, an ninh mạng, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương. Chủ động ngăn   ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ xa; phát hiện sớm và xử lý   kịp thời những yếu tố bất lợi, nhất là những yếu tố nguy cơ gây đột biến; đẩy mạnh   đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động chống   phá của các thế lực thù địch. (8) Tiếp tục thực hiện   đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá; chủ động và   tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; giữ vững môi trường   hoà bình, ổn định, không ngừng nâng cao vị thế, uy tín quốc tế   của Việt Nam. (9) Thực hành và phát   huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò tự quản của   nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm   tin của nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội   dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt   Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. (10) Xây dựng và hoàn   thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt   động hiệu lực, hiệu quả, vì nhân   dân phục vụ và vì sự phát triển của đất nước. Tăng cường công khai, minh bạch,   trách nhiệm giải trình; kiểm   soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động của Nhà nước và của cán bộ, công chức,   viên chức. Tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tội phạm và tệ nạn xã   hội. (11) Tiếp tục xây dựng,   chỉnh đốn Đảng toàn diện; tăng cường bản chất giai cấp công nhân của   Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng   lực lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững   mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ cấp chiến lược, người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;   làm tốt công tác tư tưởng, lý luận; chú trọng công tác bảo vệ Đảng, bảo vệ   chính trị nội bộ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng và công tác dân vận của Đảng. (12) Tiếp tục nắm vững   và xử lý tốt các quan hệ lớn: Quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế   và đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định   hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn   thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; giữa Nhà nước, thị trường   và xã hội; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; giữa   độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ; giữa thực hành dân chủ và   tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội. Trong nhận thức và giải quyết   các quan hệ lớn, cần chú trọng hơn đến bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa;   xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp; phát triển văn hoá,   thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường; bảo vệ Tổ quốc xã hội   chủ nghĩa; giữ vững độc lập, tự chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Báo cáo chính trị cũng đề ra các chủ trương lớn về: (1) Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công   nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển đất nước nhanh, bền vững. (2) Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế, phát triển   kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. (3) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng   nguồn nhân lực, phát triển con người. (4) Thúc đẩy   đổi mới sáng tạo, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công   nghệ. (5) Xây dựng và phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam. (6) Quản lý phát triển xã hội bền vững, bảo đảm tiến bộ,   công bằng xã hội. (7) Quản lý và   sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với   biến đổi khí hậu.(8) Tăng cường   quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.(9) Triển khai đồng bộ,   sáng tạo, hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế   toàn diện, sâu rộng. (10) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, dân   chủ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân. (11) Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã   hội chủ nghĩa Việt Nam.(12) Xây dựng, chỉnh đốn Đảng   trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm   quyền của Đảng.  3. Những nhiệm vụ   trọng tâm, các đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII Báo cáo chính trị xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Tiếp   tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ   nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững mạnh. Đổi mới phương thức lãnh   đạo, cầm quyền của Đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy   của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục đẩy mạnh đấu   tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, "lợi ích   nhóm", những biểu hiện "tự diễn biến",   "tự chuyển hoá" trong   nội bộ. Xây dựng đội ngũ đảng viên và cán bộ các cấp, nhất là cấp   chiến lược, người đứng đầu đủ phẩm   chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Củng cố lòng tin, sự gắn bó của   nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. (2) Tập   trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà Vaccine Covid-19 cho cộng   đồng; phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh   tế, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển phù hợp với nền kinh tế   thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập; phát triển đồng bộ và tạo ra sự liên kết   giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất   kinh doanh; có chính sách hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nông nghiệp; đẩy mạnh   nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng   tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực   hiện chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, nâng cao năng suất, chất   lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; huy động, phân bổ, sử dụng   có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững;   hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là pháp luật về bảo hộ sở hữu   trí tuệ và giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục những điểm nghẽn cản trở sự phát triển của đất   nước. (3) Giữ   vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối   ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây   dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng   bước hiện đại, một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại, tạo tiền đề vững chắc   phấn đấu năm 2030 xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng   chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; kiên   quyết, kiên trì bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn   lãnh thổ, biển, đảo, vùng trời; giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát   triển đất nước. (4) Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh   con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc   tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hoá đồng bào dân tộc thiểu số; thực   hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người, tạo   chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ, công   bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con người   Việt Nam. (5)   Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh   mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây   dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải   cách tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội,   trước hết là sự gương mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ   nghĩa của cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt   Nam và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, của   cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc. (6) Quản   lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải thiện   môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi   khí hậu, thiên tai khắc nghiệt. Báo cáo chính trị xác định 3 đột phá chiến lược sau: (1)   Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện   đại, cạnh tranh hiệu quả. Tập   trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất   lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận   lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển, nhất là đất đai,   tài chính, hợp tác công - tư; đẩy   mạnh phân cấp, phân quyền hợp lý, hiệu quả, đồng   thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng   hệ thống pháp luật. (2)   Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao;ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công   tác lãnh đạo, quản lý và các   lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng   cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn   với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển mạnh   khoa học - công nghệ, đổi   mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất   nước phồn vinh, hạnh phúc, phát   huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam,   tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong   sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (3) Xây   dựng hệ thống kết cấu hạ tầngđồng   bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội; ưu tiên phát triển một số công trình trọng điểm quốc gia về giao   thông, thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng phát triển hạ tầng   thông tin, viễn thông, tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, từng   bước phát triển kinh tế số, xã hội số.   |